Cách đọc và viết tên các hợp chất vô cơ Danh_pháp_IUPAC

Theo hệ thống danh pháp IUPAC, tên các hợp chất vô cơ được gọi theo:

  • Tên của ion đơn giản tạo thành hợp chất
  • Tên của ion phức chất đối với ion phức tạp

Tất cả các hợp chất đều có thể phân thành hai hợp phần: hợp phần phân cực dương và hợp phần phân cực âm. Danh pháp được đọc cùng với hợp phần phân cực dương trước và hợp phần phân cực âm sau.

Các nguyên tố

Ví dụ:

Tên La tinhDanh pháp Việt Nam
LithiumLiti
BerylliumBeri
HidrogeniumHiđro
NitrogeniumNitơ
OxygeniumOxi
FluorumFlo
ChlorumClo
IodumIốt
BoriumBo
SiliciumSilic
PhosphorusPhotpho
  • Một số tên nguyên tố được Việt hoá thì đọc theo tiếng Việt.

Ví dụ:

Tên La tinhDanh pháp Việt Nam
SulfurLưu huỳnh
FerrumSắt
CuprumĐồng
ZincumKẽm
ArgentumBạc
PlatinumBạch kim
AurumVàng
HydragyrumThủy ngân
PlumbumChì
  • Các tên nguyên tố Việt hoá tiếp tục được sử dụng trong các hợp phần phân cực dương nhưng bắt buộc phải sử dụng tên Latinh trong các hợp phần phân cực âm.

Ví dụ:

Tên La tinhDanh pháp Việt Nam
Cu(NO3)2Đồng(II) Nitrat
Na[CuI2]Natri diiodocuprat(I)